Quy chế hoạt động của Ủy ban, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(Cổng ĐT HND) - Ngày 31/3/2025, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vừa ban hành Quy chế hoạt động hoạt động số 01/QC-UBTW của Ủy ban, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam khóa X, nhiệm kỳ 2024 – 2029.
Đại hội đại biểu toàn quốc MTTQ Việt Nam lần thứ X, nhiệm kỳ 2024-2029
Thay mặt Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng chí Đỗ Văn Chiến - Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ký ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam khóa X, nhiệm kỳ 2024 – 2029.
Theo đó, Quy chế hoạt động gồm 6 chương, 18 điều.
Cụ thể:
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc và chế độ làm việc, quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam (gọi tắt là Ủy ban Trung ương), Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam (gọi tắt là Đoàn Chủ tịch), Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam (gọi tắt là Ban Thường trực) khóa X, nhiệm kỳ 2024 - 2029.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch và Ban Thường trực bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quy định của Hiến pháp, Pháp luật, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc MTTQ Việt Nam lần thứ X.
2. Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động.
3. Ban Thường trực làm việc theo chế độ tập thể, dân chủ bàn bạc, quyết định theo đa số và phân công cá nhân phụ trách.
Điều 3. Chế độ họp
Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực thực hiện chế độ họp theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
1. Ủy ban Trung ương họp thường lệ một năm hai lần, họp không thường lệ theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch; Đoàn Chủ tịch họp thường lệ một năm hai lần, họp không thường lệ theo đề nghị của Ban Thường trực; Trong trường hợp đặc biệt không tổ chức họp được thì sẽ xin ý kiến bằng văn bản.
2. Ban Thường trực họp thường lệ mỗi tháng hai lần và họp không thường lệ khi cần thiết.
3. Khi cần thiết, trong các cuộc họp Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực có thể mời thêm các đại biểu tham dự, phát biểu ý kiến (do Ban thường trực quyết định mời cụ thể).
4. Hội nghị cuối nhiệm kỳ của Ủy ban (được tổ chức theo kế hoạch, tiến độ của Đại hội đại biểu toàn quốc MTTQ Việt Nam), xem xét cho ý kiến cuối cùng vào các nội dung, chương trình nghị sự Đại hội, nhân sự Ủy ban Trung ương khóa mới... do Đoàn Chủ tịch trình để Đại hội quyết định.
5. Nội dung chính Hội nghị thường lệ Ủy ban Trung ương gồm:
a. Sơ kết, tổng kết công tác của Uỷ ban Trung ương trong 6 tháng, 1 năm và đề ra chương trình phối hợp thống nhất hành động của thời gian tiếp theo.
b. Thảo luận góp ý kiến vào văn bản dự thảo của Đảng, Nhà nước về chủ trưởng, chính sách và pháp luật (nếu có).
c. Xét, quyết định kết nạp, cho thôi làm thành viên; xét và công nhận bổ sung hoặc thay thế Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Trung ương và các chức vụ khác do Ủy ban Trung ương hiệp thương cử ra cần bổ sung, thay thế (nếu có).
d. Các Ủy viên Ủy ban Trung ương phản ánh tâm tư, nguyện vọng, những vấn đề liên quan đến quyền lợi, đời sống của các tầng lớp nhân dân
đ. Thảo luận và quyết định những vấn đề khác do Đoàn Chủ tịch trình.
6. Nội dung chính của Hội nghị Đoàn Chủ tịch
6.1. Nội dung chính của Hội nghị Đoàn Chủ tịch họp thường lệ:
a. Thảo luận cho ý kiến về tình hình thực hiện Chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Trung ương;
b. Thảo luận, quyết định chủ trương công tác Mặt trận đối với những vấn quan trọng, đột xuất của các tổ chức thành viên, của đất nước;
c. Góp ý kiến vào dự thảo văn kiện của Đảng, dự án luật, pháp lệnh của Nhà nước;
d. Thảo luận và quyết định danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội của các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở Trung ương;
đ. Cho ý kiến về việc kết nạp, cho thôi làm thành viên, việc cử, cử bổ sung, thay thế Ủy viên Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký, Phó Chủ tịch (nếu có) để trình Hội nghị Ủy ban Trung ương.
6.2. Nội dung Hội nghị Đoàn Chủ tịch cuối nhiệm kỳ (được tổ chức theo kế hoạch, tiến độ của Đại hội đại biểu toàn quốc MTTQ Việt Nam):
a. Xem xét cho ý kiến cuối cùng vào các nội dung, chương trình nghị sự Đại hội;
b. Giới thiệu nhân sự Uỷ ban khóa mới để trình Ủy ban Trung ương xem xét và báo cáo để Đại hội quyết định.
6.3. Hội nghị không thường lệ của Đoàn Chủ tịch trong trường hợp:
a. Cần góp ý kiến, phản biện kịp thời chủ trương, chính sách, pháp luật theo yêu cầu của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc tổ chức thành viên;
b. Có những sự kiện lớn hoặc đột xuất diễn ra ở trong nước hoặc ở ngoài nước mà Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần có chính kiến, ra lời kêu gọi và hành động kịp thời;
c. Có những vấn đề quan trọng về tổ chức, nhân sự cần thảo luận, quyết định.
Điều 4. Quan hệ của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực với cơ quan của Đảng, Nhà nước, các tổ chức thành viên ở Trung ương; với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, cấp ủy, chính quyền các địa phương
1. Quan hệ giữa Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực với Ban Bí thư, Bộ Chính trị và các cơ quan của Đảng ở Trung ương được thực hiện theo các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Quan hệ giữa Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ; quan hệ giữa Ban Thường trực với Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các bộ, ngành Trung ương là quan hệ phối hợp thông qua các Quy chế phối hợp công tác và các văn bản liên tịch.
3. Quan hệ giữa Ủy ban Trung ương với các tổ chức thành viên thực hiện theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Quy chế phối hợp giữa các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam.
4. Quan hệ giữa Ban Thường trực với cấp ủy, chính quyền các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo các quy định liên quan của Đảng và Nhà nước.
5. Quan hệ giữa Ban Thường trực với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
CHƯƠNG II: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN TRUNG ƯƠNG
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Trung ương
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban Trung ương thực hiện theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy viên Ủy ban Trung ương
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của thành viên được quy định tại Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Tham gia đầy đủ các kỳ họp của Ủy ban Trung ương, nếu vắng cần thông tin trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi Ban Thường trực.
3. Trong hội nghị, có trách nhiệm tham gia thảo luận, phản ánh các vấn đề mà dư luận xã hội và nhân dân đang quan tâm, đề xuất những giải pháp và biểu quyết thông qua những nội dung thuộc chương trình hội nghị.
4. Tham gia sinh hoạt trong các Hội đồng tư vấn của Ủy ban Trung ương khi được cử là Ủy viên của các Hội đồng đó.
5. Chủ động tham gia các hoạt động của Mặt trận nơi mình cư trú để vừa giúp đỡ, góp ý kiến với cán bộ Mặt trận cơ sở, vừa tìm hiểu nắm bắt tình hình nhân dân và tình hình hoạt động của Mặt trận cơ sở, Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
6. Gương mẫu chấp hành và tuyên truyền vận động nhân dân nơi mình công tác, cư trú chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chương trình phối hợp, thống nhất hành động của Ủy ban Trung ương và Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp.
7. Trước ngày 10/5 và trước ngày 10/10 hằng năm (trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội) tập hợp ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của hội viên, đoàn viên, nhân dân nơi cư trú, lĩnh vực công tác gửi về Ban Thường trực để phản ánh với Đảng, Nhà nước, Quốc hội và MTTQ Việt Nam.
Điều 7. Quyền của Ủy viên Ủy ban Trung ương
1. Được cung cấp các tài liệu cần thiết của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác Mặt trận; các quy chế hoạt động, phối hợp công tác giữa Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực với cơ quan Nhà nước ở Trung ương; các văn bản hướng dẫn của Ban Thường trực; các báo cáo công tác theo quy định.
2. Được dự các Hội nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp ở địa phương; Các Hội nghị triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Chương trình, Kế hoạch của MTTQ Việt Nam do Ủy ban Trung ương triển khai.
CHƯƠNG III: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN CHỦ TỊCH
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Chủ tịch
Thực hiện theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy viên Đoàn Chủ tịch
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Theo yêu cầu công tác, các Ủy viên Đoàn Chủ tịch thực hiện công việc theo đề nghị của Ban Thường trực.
CHƯƠNG IV: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG TRỰC, CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH - TỔNG THƯ KÝ, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN TRUNG ƯƠNG
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường trực
1. Nhiệm vụ chung:
Ban Thường trực là cơ quan đại diện Đoàn Chủ tịch giữa hai kỳ họp có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
a. Nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào công tác Mặt trận;
b. Xây dựng và thực hiện các quy chế phối hợp hoạt động, các văn bản liên tịch với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức thành viên và tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định, chương trình của Ủy ban Trung ương và Đoàn Chủ tịch đề ra;
c. Chuẩn bị nội dung và tổ chức các Hội nghị của Đoàn Chủ tịch, của Ủy ban Trung ương; giải quyết những công việc giữa hai kỳ họp của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch;
d. Giữ mối liên hệ với các Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Trung ương; kịp thời thông báo tình hình có liên quan đến hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hướng dẫn, đảm bảo điều kiện để các vị Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Trung ương thực hiện Quy chế này.
đ. Tiếp thu ý kiến của các Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Trung ương để tham gia xây dựng chủ trương, chính sách, pháp luật và kiến nghị với Đảng, Nhà nước; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận;
e. Bảo đảm các điều kiện cho hoạt động của Phó Chủ tịch không chuyên trách và Ủy viên Đoàn Chủ tịch khi được phân công thực hiện công tác của Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực ở Trung ương và địa phương;
g. Hướng dẫn, kiểm tra Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phối hợp công tác với các tổ chức thành viên, tổ chức thực hiện các chương trình công tác của Mặt trận, Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thực hiện Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; xây dựng, củng cố tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; phát hiện những điển hình tốt, những nhân tố mới; giúp đỡ những địa phương còn nhiều khó khăn;
h. Tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chuyên trách giúp việc tại cơ quan Ủy ban Trung ương. Thực hiện chế độ, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức cán bộ; phối hợp với Đảng uỷ và các tổ chức quần chúng chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công chức cơ quan của Ủy ban Trung ương;
i. Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và các nguồn tài chính; chỉ đạo, kiểm tra chặt chẽ các đơn vị kinh tế và các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;
k. Khen thưởng và đề nghị khen thưởng những cá nhân và tổ chức có thành tích trong công tác Mặt trận và trong sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc; xem xét quyết định việc kỷ luật đối với những thành viên làm trái những quy định của Điều lệ;
l. Thực hiện các chính sách theo quy định đối với Ủy viên Đoàn Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban, thành viên Hội đồng tư vấn và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
m. Thành lập, kiện toàn bổ sung nhân sự thành viên (nếu có) và chỉ đạo hoạt động các Hội đồng tư vấn của Ủy ban Trung ương.
3. Những nhiệm vụ tập thể Ban Thường trực bàn bạc quyết định:
a. Các chương trình và kế hoạch công tác về hoạt động của Uỷ ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực, các kiến nghị với Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ;
b. Chương trình và nội dung Hội nghị Đoàn Chủ tịch, Hội nghị Ủy ban Trung ương và chương trình, kế hoạch công tác giữa Mặt trận với các ngành có liên quan đến công tác Mặt trận;
c. Phân công trong Ban Thường trực, giải quyết những vấn đề về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban Trung ương
1. Chủ tịch Ủy ban Trung ương là người đứng đầu Ủy ban Trung ương, chịu trách nhiệm về toàn bộ các mặt công tác của MTTQ Việt Nam.
2. Phụ trách chung và chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Trung ương, Đoàn chủ tịch về hoạt động của Ủy ban Trung ương.
3. Chỉ đạo nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn việc vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào công tác Mặt trận; triển khai thực hiện Nghị quyết của Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Trung ương và các chương trình phối hợp và thống nhất hành động.
4. Thay mặt Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực ký các Nghị quyết, Quyết định thuộc thẩm quyền của Đoàn Chủ tịch, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam. Đại diện Ủy ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực trong các mối quan hệ đối nội và đối ngoại.
Điều 12. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương
Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương là người điều hành công việc hàng ngày của Ban Thường trực, có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thực hiện trách nhiệm của Ủy viên Ủy ban, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực được quy định tại Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tổ chức - cán bộ.
3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách và cơ sở vật chất nhà nước cấp; kiểm tra, đôn đốc mọi hoạt động của các ban, đơn vị.
4. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với Ủy viên Ủy ban, các Hội đồng tư vấn, chuyên gia, cán bộ biệt phái và các cộng tác viên.
5. Trực tiếp chủ đạo việc chuẩn bị các kế hoạch công tác hằng năm, hằng tháng của Ủy ban, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực và đôn đốc thực hiện; Chỉ đạo các ban, đơn vị cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam chuẩn bị các báo cáo thường kỳ và đột xuất của các hội nghị Uỷ ban Trung ương, Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực và các báo cáo chuyên đề khác.
6. Điều hành giải quyết công việc hằng ngày của Ban Thường trực; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực, ban, đơn vị theo phân công của Ban Thường trực. Giữ mối quan hệ công tác với các cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố, các tổ chức thành viên, các Hội đồng tư vấn theo phân công của Ban Thường trực.
Điều 13. Trách nhiệm của Phó Chủ tịch chuyên trách Ủy ban Trung ương
1. Tham gia vào sự lãnh đạo tập thể của Ban Thường trực; phụ trách và chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực công tác được phân công.
2. Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị những nội dung công tác trong lĩnh vực mình phụ trách. Chịu trách nhiệm chính về hiệu quả công tác được Ban Thường trực phân công phụ trách và thường xuyên báo cáo, thông tin kết quả công tác với Chủ tịch và Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban Thường trực theo sự phân công của Chủ tịch, Phó Chủ tịch-Tổng Thư ký. Duy trì mối liên hệ chỉ đạo công tác với ban, đơn vị chuyên trách thông qua lãnh đạo ban, đơn vị và mối liên hệ công tác với Hội đồng tư vấn thông qua Ban Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn.
Điều 14. Quan hệ giữa Ban Thường trực với các Phó Chủ tịch không chuyên trách
1. Mối quan hệ giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam với các Phó Chủ tịch không chuyên trách là mối quan hệ phối nhợp, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và chức năng của MTTQ Việt Nam.
2. Các Phó Chủ tịch không chuyên trách là cầu nối giữa MTTQ Việt Nam với các tổ chức, đoàn thể mà bản thân được đại diện hoặc có mối quan hệ. Các phó Chủ tịch không chuyên trách cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ Ban Thường trực Ủy ban Trung ương trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung của MTTQ Việt Nam và các nhiệm vụ có liên quan đến các nhóm đối tượng cụ thể.
3. Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương là người thay mặt Ban Thường trực duy trì mối quan hệ với các Phó Chủ tịch không chuyên trách, đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện những nhiệm vụ sau:
Điều 15. Quan hệ giữa Ban Thường trực với tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
1. Ban Thường trực thực hiện nhiệm vụ, mọi hoạt động đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước theo sự lãnh đạo, định hướng của Ban Thường vụ Đảng ủy MTTQ Việt Nam, các đoàn thể Trung ương và Đảng ủy cơ quan Ủy ban MTTQ Việt Nam.
2. Ban Thường trực chỉ đạo, phối hợp, hỗ trợ hoạt động của các đoàn thể. Những việc thuộc nội bộ Cơ quan Ủy ban Trung ương được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.
CHƯƠNG V: NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA PHÓ CHỦ TỊCH KHÔNG CHUYÊN TRÁCH; ỦY VIÊN ĐOÀN CHỦ TỊCH LÀ TRƯỞNG BAN CHUYÊN MÔN THUỘC CƠ QUAN ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MTTQ VIỆT NAM
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Phó Chủ tịch không chuyên trách Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
Phó Chủ tịch không chuyên trách Ủy ban Trung ương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo nội dung được quy định tại Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số nội dung cụ thể:
1. Phối hợp tham gia vào sự lãnh đạo tập thể của Ban Thường trực; phụ trách và chịu trách nhiệm về một số lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Đại diện cho Ủy ban Trung ương trong lĩnh vực được phân công; thay mặt Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực tham gia thực hiện nhiệm vụ, các hoạt động cụ thể khi được Ban Thường trực Ủy quyền hoặc phân công. 2. Đề xuất, kiến nghị những nội dung công tác trong lĩnh vực mình phụ trách; Chịu trách nhiệm chính về hiệu quả công tác được Ban Thường trực phân công phụ trách. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. 3. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban Thường trực theo sự phân công của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký. Duy trì mối liên hệ chỉ đạo công tác với ban, đơn vị chuyên trách thông qua lãnh đạo ban, đơn vị và mối liên hệ công tác với Hội đồng tư vấn thông qua Ban Chủ nhiệm Hội đồng tư vấn.
4. Trong quá trình hoạt động và thực hiện nhiệm vụ, Phó Chủ tịch không chuyên trách có trách nhiệm thường xuyên trao đổi thông tin, nếu có vướng mắc, quá thẩm quyền hoặc phát sinh thì cần báo cáo, phản ánh và đề xuất biện pháp giải quyết với Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực.
5.Theo phân công của Ban Thường trực hoặc chỉ đạo của Chủ tịch thay mặt Ban Thường trực thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ủy viên Đoàn Chủ tịch là Trưởng ban chuyên môn của Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo nội dung được quy định tại Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số nội dung cụ thể:
1.Có trách nhiệm lãnh đạo ban, đơn vị thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm về hoạt động của ban, đơn vị theo chức trách. Thực hiện các nội dung quy định theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam.
2. Được thay mặt Đoàn Chủ tịch, Ban Thường trực tham gia một số hoạt động, nhiệm vụ cụ thể khi được Ban Thường trực ủy quyền hoặc phân công. Có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện và các nội dung liên quan đến lĩnh vực mình tham gia, phụ trách hoặc được phân công uỷ quyền về Ban Thường trực;
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban Thường trực theo sự phân công của Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký.
CHƯƠNG VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực và việc sửa đổi Quy chế
1. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Khi cần thiết, Quy chế này được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.